Trang này sẽ giải thích ngắn gọn ý nghĩa và mục đích của các thuật ngữ, chế độ, các giấy tờ cần thiết để tiến các hành thủ tục liên quan tới Điều chỉnh thuế cuối năm (年末調整 - ねんまつちょうせい).

Vợ/chồng thuộc đối tượng giảm trừ tại nguồn (源泉控除対象配偶者)

Nếu tổng thu nhập chịu thuế của bạn là từ 9.000.000 Yên trở xuống (trường hợp chỉ có thu nhập thu nhập từ lương thì thu nhập từ lương từ 10.950.000 Yên trở xuống) thì vợ/chồng thỏa mãn các điều kiện dưới đây được coi là “vợ/chồng thuộc đối tượng giảm trừ tại nguồn” (源泉控除対象配偶者 - げんせんこうじょたいしょうはいぐうしゃ)

Theo quy định, thông tin về vợ/chồng thuộc đối tượng được giảm trừ thuế tại nguồn phải được kê khai trong “Tờ khai đăng ký (điều chỉnh) giảm trừ gia cảnh cho người có thu nhập chịu thuế từ lương (給与所得者の扶養控除等(異動)申告書)” nhưng không ảnh hưởng trực tiếp đến việc quyết toán điều chỉnh thuế cuối năm. ※ Được sử dụng để khấu trừ thuế tại nguồn đối với các khoản tiền lương và tiền thưởng mà công ty chi trả cho người lao động.

Giảm trừ cơ bản (基礎控除 - きそこうじょ) áp dụng cho tất cả những người có tổng thu nhập chịu thuế từ 25.000.000 Yên trở xuống.

Có thể kê khai giảm trừ cơ bản bằng cách điền thông tin cần thiết vào "Tờ khai giảm trừ cơ bản kiêm Tờ khai giảm trừ cho vợ/chồng kiêm Tờ khai giảm thuế cố định liên quan đến Điều chỉnh thuế cuối năm kiêm Tờ khai giảm trừ điều chỉnh mức thu nhập năm" (給与所得者の基礎控除申告書 兼 給与所得者の配偶者控除等申告書 兼 年末調整に係る定額減税のための申告書 兼 所得金額調整控除申告書)

Tham khảo chi tiết tại No.1199 Giảm trừ cơ bản | Tổng cục thuế quốc gia (Tiếng Nhật).

Tờ khai giảm trừ cơ bản kiêm Tờ khai giảm trừ cho vợ/chồng kiêm Tờ khai giảm thuế cố định liên quan đến Điều chỉnh thuế cuối năm kiêm Tờ khai giảm trừ điều chỉnh mức thu nhập năm

Đây là hồ sơ cần điền để xin giảm trừ cho các khoản sau đối với tiền lương nhận được từ công ty. Tờ khai này có tên Tiếng Nhật là 給与所得者の基礎控除申告書 兼 給与所得者の配偶者控除等申告書 兼 年末調整に係る定額減税のための申告書 兼 所得金額調整控除申告書

Tờ khai giảm trừ đặc biệt cho khoản vay mua nhà ở

Đây là hồ sơ cần điền để xin giảm trừ cho các khoản vay mua nhà đối với tiền lương nhận được từ công ty. Tên tiếng Nhật là 給与所得者の住宅借入金等特別控除申告書

Trong năm đầu tiên khi bạn được giảm trừ cho khoản vay bất động sản, phần này sẽ không được thực hiện trong điều chỉnh thuế cuối năm, nên bạn sẽ phải tự kê khai thuế (確定申告).

Từ năm tiếp sau của năm đã kê khai thuế thì có thể thông qua điều chỉnh thuế cuối năm để tiếp tục được giảm trừ.

Đây là trường hợp một người là người vay chính, một người còn lại là người vay liên đới khi thực hiện vay bất động sản.

Ví dụ: Trường hợp mua bất động sản trị giá 50.000.000 Yên

Trường hợp là vay liên đới như nêu trên thì cả vợ và chồng đều là người vay và đều có nghĩa vụ trả nợ khoản vay, vì vậy cả hai vợ chồng đều có thể kê khai giảm trừ cho khoản vay bất động sản.

Tuy nhiên, nếu người vợ là “người bảo lãnh liên đới” (連帯保証人), thì người vợ sẽ không thể kê khai giảm trừ cho khoản vay bất động sản vì không phải là người vay.

Đây là trường hợp mà khi vay bất động sản, cả hai người cùng thực hiện vay và là người bảo lãnh liên đới của nhau.

Ví dụ: Trường hợp mua bất động sản trị giá 50.000.000 Yên

Trường hợp là cùng vay như nêu trên thì cả vợ và chồng đều là người vay và có nghĩa vụ trả nợ khoản vay, vì vậy cả hai vợ chồng đều có thể kê khai giảm trừ khoản vay bất động sản.

Giảm trừ cho người khuyết tật (障害者控除)

Đây là khoản giảm trừ có thể nhận được nếu bạn hoặc vợ/chồng sống phụ thuộc vào nguồn thu nhập của bạn hoặc người thân phụ thuộc của bạn là người khuyết tật.

Nếu thỏa mãn điều kiện dưới đây, bạn có thể được áp dụng giảm trừ cho người thân phụ thuộc dưới 16 tuổi.

Có thể kê khai giảm trừ cho người khuyết tật bằng cách điền thông tin cần thiết vào "Tờ khai đăng ký (điều chỉnh) giảm trừ gia cảnh cho người có thu nhập chịu thuế từ tiền lương" (給与所得者の扶養控除等(異動)申告書).

※Người khuyết tật đặc biệt sống chung: là người khuyết tật đặc biệt và là gia đình phụ thuộc hoặc là vợ/chồng sống phụ thuộc vào nguồn thu nhập của bạn. Đồng thời người này đang sống chung với bạn hoặc vợ/chồng bạn hoặc người thân sống phụ thuộc vào nguồn thu nhập của bạn.

※Tham khảo chi tiết tại No.1160 Giảm trừ cho người khuyết tật | Tổng cục thuế quốc gia (Tiếng Nhật).

Giảm trừ điều chỉnh số tiền thu nhập chịu thuế (所得金額調整控除)

Trường hợp thu nhập của năm kê khai vượt 8.500.000 Yên và thỏa mãn một trong các điều kiện dưới đây thì bạn và vợ/chồng bạn đều có thể kê khai giảm trừ 所得金額調整控除 (しょとくきんがくちょうせいじょうじょ).

Dù "người sống dựa vào thu nhập của bạn" hoặc "người thân phụ thuộc của bạn" đang vào phụ thuộc của người khác, thì bạn vẫn có thể kê khai họ là đối tượng giảm trừ điều chỉnh số tiền thu nhập chịu thuế.

Có thể kê khai giảm trừ điều chỉnh số tiền thu nhập chịu thuế bằng cách điền thông tin cần thiết vào "Tờ khai giảm trừ cơ bản kiêm Tờ khai giảm trừ cho vợ/chồng kiêm Tờ khai giảm thuế cố định liên quan đến Điều chỉnh thuế cuối năm kiêm Tờ khai giảm trừ điều chỉnh mức thu nhập năm" (給与所得者の基礎控除申告書 兼 給与所得者の配偶者控除等申告書 兼 年末調整に係る定額減税のための申告書 兼 所得金額調整控除申告書).

Công thức tính khoản giảm trừ điều chỉnh thu nhập chịu thuế

[Số tiền thu nhập từ tiền lương, v.v. (thu nhập trên 10.000.000 Yên thì tính vào trường hợp 10.000.000 Yên) - 8.500.000 Yên] x 10%

※Tham khảo chi tiết tại No.1411 Giảm trừ điều chỉnh số tiền thu nhập chịu thuế | Tổng cục thuế quốc gia (Tiếng Nhật).

Điều chỉnh thuế cuối năm (年末調整)

Điều chỉnh thuế cuối năm (年末調整 - ねんまつちょうせい) là thủ tục tính lại tiền thuế 1 năm để xem số tiền đã trừ từ lương & thưởng của bạn trong năm có khớp với số tiền thuế mà bạn phải đóng không, từ đó trả lại tiền cho bạn nếu đóng dư, yêu cầu bạn đóng thêm nếu thiếu.

Các giấy tờ phải nộp để kê khai số tiền giảm trừ sẽ được hướng dẫn trong mục “Các loại tờ khai được tạo bằng chức năng điều chỉnh thuế cuối năm của SmartHR” của bài viết này.

Điều chỉnh thuế cuối năm là tính toán “thuế thu nhập đối với thu nhập chịu thuế từ lương”. Còn Tự kê khai thuế (確定申告 - かくていしんこく) là tính toán "thuế thu nhập đối với tất cả các khoản thu nhập chịu thuế phát sinh trong năm đó".

Về nguyên tắc, bạn phải thực hiện kê khai thuế, tuy nhiên nếu bạn là nhân viên công ty thì thủ tục điều chỉnh thuế cuối năm về cơ bản là đủ rồi, nếu bạn không có nguồn thu nhập khác thì không cần phải tự kê khai thuế nữa.

Nếu bạn cần phải tự kê khai thuế, hãy xem hướng dẫn chi tiết tại No. 2020 Tự kê khai thuế| Tổng cục thuế quốc gia (Tiếng Nhật) .

Ý nghĩa của từ này là “việc trừ một số tiền từ một khoản tiền nào đó”.

Nếu bạn kê khai chính xác các khoản giảm trừ, thuế thu nhập và thuế thị dân có thể được giảm xuống.

Các loại giảm trừ liên quan đến điều chỉnh thuế cuối năm sẽ được giải thích trong mục “Các loại giảm trừ” trong trang này.

Người thân phụ thuộc (扶養親族 - ふようかぞく) là người thỏa mãn tất cả các điều kiện dưới đây tại thời điểm ngày 31 tháng 12 của năm kê khai.

※Tham khảo chi tiết tại No.1180 Giảm trừ do có người phụ thuộc | Tổng cục thuế quốc gia (Tiếng Nhật).

"Đang sống dựa vào nguồn thu nhập của bạn" được định nghĩa như thế nào?

Chỉ mối quan hệ của nhiều người đang cùng sinh sống dựa vào “nguồn thu nhập” từ một người.

Người thực hiện điều chỉnh thuế cuối năm và người phụ thuộc không cần phải đang sống chung mới được tính là “sống dựa vào nguồn thu nhập”.

Dù đang sống riêng do điều chuyển công tác, đi học xa hoặc điều trị chăm sóc y tế, nhưng nếu bạn có gửi tiền để người thân chi trả sinh hoạt phí, học phí, chi phí điều trị chăm sóc y tế, hoặc nếu cứ có kỳ nghỉ dài thì lại về sống chung, thì người đó được xem là đang sống dựa vào nguồn thu nhập từ bạn.

Điều chỉnh thuế cuối năm là gì?

Điều chỉnh thuế cuối năm (年末調整) là quá trình mà các công ty ở Nhật Bản thực hiện để điều chỉnh thuế thu nhập của nhân viên vào cuối năm. Mục đích của điều chỉnh này là để đảm bảo rằng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ hàng tháng qua lương của nhân viên khớp với số thuế thu nhập thực tế mà họ phải trả cho cả năm tài chính. Quá trình này thường được thực hiện vào tháng 11 hoặc tháng 12.

Về cơ bản, việc điều chỉnh cuối năm áp dụng cho tất cả nhân viên của một công ty. Tuy nhiên, những nhân viên có mức lương vượt quá 2000万 sẽ không cần làm điều chỉnh vào cuối năm mà trong trường hợp đó sẽ làm thủ tục kê khai thuế (確定申告)